tonal trong Tiếng Anh nghĩa là gì?
Nghĩa của từ tonal trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ tonal trong Tiếng Anh.
Từ tonal trong Tiếng Anh có nghĩa là âm. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ tonal
âmadjective noun I dissuade the tonal category. Tôi ngăn cản phạm trù âm nhạc. |
Xem thêm ví dụ
Peter Lefferts found "tonal types" in the French polyphonic chanson of the 14th century (Lefferts 1995), Italian musicologists Marco Mangani and Daniele Sabaino in the late Renaissance music (Mangani and Sabaino 2008), and so on. Peter Lefferts phát hiện “Các thể loại Giọng điệu khác nhau” trong những tác phẩm âm nhạc sử dụng nhiều giọng của nước Pháp trong thế kỉ 14(Lefferts 1995), những Học giả âm nhạc ở Ý như Marco Mangani và Daniele Sabaino ở cuối thời đại Phục Hưng(Mangani and Sabaino 2008), và vẫn còn nhiều tác giả khác nữa. |
Describing it as a "superbly constructed drama," Richard Kuipers of Variety wrote, "Rarely, if ever, has the topic of teenage bullying been examined in such forensic detail and delivered with such devastating emotional impact," and that "helmer Lee Han maintains perfect tonal control and elicits fine performances from a predominantly female cast." Richard Kuipers của Variety đã viết: "Hiếm khi, nếu có, chủ đề bắt nạt tuổi vị thành niên được kiểm tra trong các chi tiết pháp y như vậy và có những ảnh hưởng xúc động khủng khiếp như vậy" và rằng "người điều khiển Lee Han vẫn duy trì kiểm soát âm thanh hoàn hảo và gợi lên những màn trình diễn xuất sắc từ một dàn diễn viên chủ yếu là nữ. " |
Harold Powers, in a series of articles, used terms "sixteenth-century tonalities" (Powers 1981, 439; Powers 1992, 12; Powers 1996, 221) and "Renaissance tonality" (Powers 1996, 226). Harold Powers, trong một chuỗi những bài báo, sử dụng thuật ngữ “Giọng điệu của thế kỉ 16”(Powers 1981, 439; Powers 1992, 12; Powers 1996, 221) và “Giọng điệu thời phục hưng”(Powers 1996, 226). |
Hence these series become various types of tonalities."(Fétis 1844, 11–12) "But one will say, 'What is the principle behind these scales, and what, if not acoustic phenomena and the laws of mathematics, has set the order of their tones?' Vì vậy, những chuỗi này trở thành những thể loại khác nhau của Giọng điệu.”(Fétis 1844, 11–12) “Nhưng một người sẽ nói, ‘Điều gì là cốt lõi sau những âm giai này’, và những gì, nếu không phải là các yếu tố tự nhiên và các định luật Toán học, đã tạo nên trật tự trong tông nhạc của âm giai?’ |
Tonal word stress (a ninth-century change) is present in all Slavic languages, and Proto-Slavic reflects the language probably spoken at the end of the first millennium. Các phương ngữ phổ biến Slav trước thế kỷ thứ tư AD không thể được phát hiện; tất cả ngôn ngữ của con gái đều xuất hiện từ các biến thể sau này. căng thẳng từ ngữ (một sự thay đổi thế kỷ thứ chín) có mặt trong tất cả các ngôn ngữ Slav, và Proto-Slav phản ánh ngôn ngữ có thể nói vào cuối thiên niên kỷ đầu tiên. |
Among the Mayan languages, which are mostly non-tonal, Yucatec (with the largest number of speakers), Uspantek, and one dialect of Tzotzil have developed tone systems. Ngữ hệ Maya hầu hết không có thanh điệu, trừ tiếng Maya Yucatec (có số người nói lớn nhất), tiếng Uspantek và một phương ngữ của tiếng Tzotzil có hệ thống thanh điệu đơn giản. |
The Viennese theory, characterized by the use of Roman numerals to denote the chords of the tonal scale, as developed by Simon Sechter, Arnold Schoenberg, Heinrich Schenker and others, practiced today in Western Europe and the United States. Học thuyết Viennese, đặc trưng bởi việc sử dụng chữ số Roman để đại diện cho các Hợp âm của Âm giai Giọng điệu, được phát triển bởi Simon Sechter, Arnold Schoenberg, Heinrich Schenker và những người khác, được sử dụng ngày nay trong các quốc gia phía Tây Châu Âu và Mỹ. |
Pleasing tonality occurs when your voice comes from deep down in your body, from your abdomen. Giọng nói dễ chịu chỉ có được khi bạn lấy hơi từ sâu trong cơ thể-từ bụng. |
Jean-Philippe Rameau's Treatise on Harmony (1722) is the earliest effort to explain tonal harmony through a coherent system based on acoustical principles (Girdlestone 1969, 520), built upon the functional unit being the triad, with inversions. Tác phẩm “Treatise on Harmony” (1722) của Jean-Philippe Rameau là nỗ lực sớm nhất nhằm giải thích việc hòa âm Giọng điệu thông qua một hệ thống có trật tự dựa trên những nguyên lý tự nhiên(Girdlestone 1969, 520), được xây dựng dựa trên các đơn vị hợp âm ba, với việc Đảo(inversions). |
British acts to emerge in the same period from the blues scene, to make use of the tonal and improvisational aspects of jazz, included Nucleus and the Graham Bond and John Mayall spin-off Colosseum. Nhiều nghệ sĩ người Anh nổi lên trong cùng thời kì này từ nhạc blues đã lợi dụng những khía cạnh âm điệu và tính ngẫu hứng của nhạc jazz, trong đó có Nucleus, Graham Bond và John Mayall từ ban nhạc Colosseum. |
Major-minor tonality is also called harmonic tonality (in the title of Carl Dahlhaus 1990, translating the German harmonische Tonalität), diatonic tonality, common practice tonality, functional tonality, or just tonality. Giọng điệu trưởng – thứ cũng được gọi là Giọng điệu hòa âm(harmonic tonality)(Trong nhan đề của Carl Dahlhaus 1990, dịch sang tiếng Đức là harmonische Tonalität), hay một số tên gọi khác như diatonic tonality, common practice tonality, functional tonality, hay chỉ đơn giản là Giọng điệu(tonality). |
You don't read other people's poetry, and you don't got any subordination for verbal measures to tonal consideration." Anh đừng đọc thơ của người khác khi không có bất kì nền tảng câu chữ và sự lưu tâm đến âm điệu nhé." (Cười) |
The regulated verse forms also prescribed patterns based upon linguistic tonality. Các hình thức cận thể thi cũng đưa ra những cấu trúc dựa trên Giọng điệu ngôn ngữ học(linguistic tonality). |
In some literature, tonality is a generic term applied to pre-modern music, referring to the eight modes of the Western church, implying that important historical continuities underlie music before and after the emergence of musical modernism around 1600, with the difference between tonalité ancienne (before 1600) and tonalité moderne (after 1600) being one of emphasis rather than of kind. Một khái niệm phổ biến ứng dụng cho dòng nhạc tiền hiện đại, dùng để chỉ 8 thang âm của các nhà thờ phương Tây, ngụ ý rằng sự tiếp diễn lịch sử quan trọng làm nền tảng cho âm nhạc trước và sau sự xuất hiện chủ nghĩa hiện đại trong âm nhạc khoảng những năm 1600, với sự khác biệt của Giọng điệu cổ(trước 1600) và Giọng điệu hiện đại(sau 1600) cái mà chú trọng vào sự nhấn mạnh hơn là thể loại. |
You don't read other people's poetry, and you don't got any subordination for verbal measures to tonal consideration. " ( Laughter ) Anh đừng đọc thơ của người khác khi không có bất kì nền tảng câu chữ và sự lưu tâm đến âm điệu nhé. " ( Cười ) |
However, "within the continuing hegemony of tonality there is evidence for a relatively separate tradition of genuine folk musics, which do not operate completely or even mainly according to the assumptions or rules of tonality. ... throughout the reign of tonality there seem to have existed subterranean folk musical traditions organized on principles different from tonality, and often modal: Celtic songs and blues are obvious examples" (Shepherd, Virden, Vulliamy, and Wishart 1977, 156). Tuy nhiên, “Trong sự lệ thuộc liên tục vào Giọng điệu, có một bằng chứng về một dòng nhạc đồng quê tương đối tách biệt, cái mà không được sáng tác hoàn toàn hay thậm chí dựa theo quy tắc về Giọng điệu. ... trong suốt thời kì Giọng điệu được xem như một nguyên tắc bất di, bất dịch đã xuất hiện một dòng nhạc dân gian quê hương được sáng tác dựa trên những nguyên tắc khác với nguyên tắc Giọng điệu, và luôn có một khuôn mẫu nhất định: những bài ca của người Celtic và dòng nhạc blue là những ví dụ rõ ràng nhất(Shepherd, Virden, Vulliamy, and Wishart 1977, 156). |
86 subjects were tested, and none perceived the tonal pattern correctly. Đã có 18 thử nghiệm trên người được điến hành với plutoni mà không có việc thông báo chấp chuận của đối tượng. |
Says Pedro, a young Mazatec: “Mazateco is a tonal language. Một thanh niên người Mazatec là anh Pedro nói: “Tiếng Mazatec là ngôn ngữ có thanh điệu. |
To check your tonality, find a friend and say one or two of these phrases. Để kiểm tra giọng điệu, hãy tìm một người bạn tập đọc một hai câu trên. |
During the 15th century, the sound of full triads (three note chords) became common, and towards the end of the 16th century the system of church modes began to break down entirely, giving way to the functional tonality (the system in which songs and pieces are based on musical "keys"), which would dominate Western art music for the next three centuries. Trong thế kỷ 15 tiếng nói của bộ ba đủ trở nên phổ biến, và tới cuối thế kỷ 16 hệ thống các điệu nhạc nhà thờ bắt đầu sụp đổ hoàn toàn, mở đường cho khoá âm chức năng, cái sẽ thống trị nền âm nhạc nghệ thuật phương Tây trong suốt ba thế kỷ tiếp theo. |
Instruments that have toneholes close to the voicing/embouchure should be avoided, however; as an ocarina is a Helmholtz resonator, this weakens tonal production. Các nhạc cụ nên tránh có các lỗ âm gần miệng kèn, bởi vì điều này làm suy yếu việc tạo âm, tuy nhiên một Ocarina lại là một cộng hưởng Helmholtz (Helmholtz resonance). |
At least eight distinct senses of the word "tonality" (and corresponding adjective, "tonal"), some mutually exclusive, have been identified (Hyer 2001): The word tonality may describe any systematic organization of pitch phenomena in any music at all, including pre-17th century western music as well as much non-western music, such as music based on the slendro and pelog pitch collections of Indonesian gamelan, or employing the modal nuclei of the Arabic maqam or the Indian raga system. Có ít nhất 8 cách hiểu khác nhau về từ “Giọng điệu”(hay một tính từ của nó là “tonal"), một vài trong số đó được định nghĩa dựa vào nhau(Hyer 2001): Một tổ chức có hệ thống của các Cao độ trong bất kì loại âm nhạc nào, bao gồm âm nhạc phương Tây trước thế kỉ 17 và rất nhiều thể loại nhạc khác không có ở phương Tây, như là nền âm nhạc dựa trên hệ thống cao độ slendro và pelog của các nhạc cụ gamelan của người Indonesian hay việc sử dụng mô hình hạt nhân của hệ thống giai điệu của người Ả Rập hay hệ thống âm nhạc của người Ấn Độ(raga). |
Although a radical (over)simplification of the concept of tonality, such methods can predict the key of classical Western music well for most pieces. Mặc dù sự đơn giản hóa trong những điểm căn bản nhất về khái niệm Giọng điệu, phương pháp này có thể dự đoán Điệu tính của âm nhạc cổ điển phương Tây một cách chính xác trong hầu hết các bản nhạc. |
Navajo is most closely related to Western Apache, with which it shares a similar tonal scheme and more than 92 percent of its vocabulary. Tiếng Navajo có quan hệ gần gũi nhất với tiếng Tây Apache, cả hai có hệ thống thanh điệu tương tự nhau và chung hơn 92% lượng từ vựng. |
A large majority of languages of this family are tonal such as Yoruba and Igbo, Ashanti and Ewe language. Lượng lớn ngôn ngữ trong hệ này có thanh điệu, như tiếng Yoruba, Igbo, Ashanti, và Ewe. |
Cùng học Tiếng Anh
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ tonal trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.
Các từ liên quan tới tonal
Các từ mới cập nhật của Tiếng Anh
Bạn có biết về Tiếng Anh
Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.