koi trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ koi trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ koi trong Tiếng Anh.

Từ koi trong Tiếng Anh có các nghĩa là Koi, cá chép. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ koi

Koi

noun (form of Cyprinus carpio)

cá chép

noun

Xem thêm ví dụ

The Indo-European root of the word hope is a stem, K-E-U -- we would spell it K-E-U; it's pronounced koy -- and it is the same root from which the word curve comes from.
Nghĩa gốc Ấn-Âu của từ Hy vọng là gốc, K-E-U chúng ta sẽ đánh vần là K-E-U, nhưng nó được phát âm là Koy -- và nó có gốc tương tự như từ Đường cong.
Just days after Yaguchi resigned, on April 27, 2005, the group's twenty-sixth single, "Osaka Koi no Uta" was released.
Chỉ vài ngày sau khi Yaguchi ra đi, vào 27 tháng 4 năm 2005, đĩa đơn thứ 26 của nhóm "Osaka Koi no Uta" đã được phát hành.
It was covered in concrete to prevent mudslides, and somehow we saw a sort of river in it, and we imagined this river to be a river in Japanese style with koi carp swimming upstream.
Nó được bao bọc bởi bê tông để phòng lở bùn, bằng cách nào đó, chúng tôi thấy ở đó một con sông, chúng tôi tưởng tưởng con sông này sẽ là một con sông kiểu Nhật với chép Nhật lội dòng.
Three of these titles were by Janis—London Star: Koi no Double Click, Watashi no Arika., and Triangle Heart 3: Sweet Songs Forever—while the remaining three were Omakase Dōkōkai by Rain Software, Remel by Usagi Kurabu, and Prism Heart by Pajamas Soft.
Ba trong số đó là các tựa game của Janis, gồm: London Star: Koi no Double Click, Watashi no Arika. và Triangle Heart 3: Sweet Songs Forever; ba game còn lại là Omakase Dōkōkai của Rain Software, Remel của Usagi Kurabu và Prism Heart của Pajamas Soft.
2000 first saw the release of "Koi no Dance Site", which hit number two and sold over a million—400,000 copies away from reaching Love Machine's success.
"Koi no Dance Site" là đĩa đơn đầu tiên của năm 2000, đứng thứ hai trong các bảng xếp hạng và bán được hơn một triệu bản, hơn 400.000 bản so với "Love Machine".
The first chapter of Koi Kaze premiered in the September 2001 issue of the monthly Japanese magazine The Evening.
Chương đầu tiên của Koi Kaze ra mắt vào tháng 9 năm 2001 trên tuần san The Evening của Nhật.
On November 19, 2014, they made their official debut in Japan with their album, "Koi No Sign" and debuted in Korea with the single album, "Azure" on the 2nd of December, 2014.
Ngày 19 tháng 11 năm 2014, họ đã chính thức ra mắt tại Nhật Bản với album "Koi No Sign" và ra mắt tại Hàn Quốc với đĩa đơn album Azure vào 02 tháng 12 năm 2014.
The ponds are filled with colourful koi traditionally found in gardens in East Asia.
Các ao chứa đầy cảnh đầy màu sắc truyền thống được tìm thấy trong các khu vườn ở Đông Á.
The story features a fighting squad of six girls (Koi Koi Seven) belonging to the Gokō Academy who fight daily to protect the Earth's peace and future, as well as the hopeless Tanaka Tetsuro.
Cốt truyện tập trung xoay quanh một nhóm 6 nữ sinh trung học đồng thời cũng là các chiến binh (Koi Koi 7) tại học viện Gokō những người chiến đấu vì tương lai và hòa bình của trái đất cũng như Tetsuro Tanaka một nam sinh vừa chuyển tới trường.
A repackage was released on December 26, 2018, containing "Stay by My Side", the theme song of the Japanese television drama Shinya no Dame Koi Zukan .
Phiên bản tái phát hành được ấn định phát hành vào ngày 26 tháng 12 năm 2018, gồm cả ca khúc "Stay by My Side", là ca khúc chủ đề cho phim truyền hình Nhật Bản Shinya no Dame Koi Zukan (ja).
The group's music video for "Koi Oto to Amazora" claimed top spot for most number of views in September on YouTube, for the Japanese music category.
Video âm nhạc của nhóm "Koi Oto to Amazora" đứng đầu về lượt xem tháng 9 trên YouTube ở thể loại nhạc Nhật.
On July 24, 2002, a five-disc limited edition collector's box set was released containing character songs for each of the Mew Mews, performed by their respective voice actors and a remix of "Koi wa A La Mode."
Ngày 24 tháng 7 năm 2002, một bộ năm đĩa CD Phiên bản đặc biệt có số lượng giới hạn (limited edition) với nội dung là bài hát riêng của mỗi nhân vật trong nhóm Mew Mew, thể hiện bởi các diễn viên lồng tiếng của mỗi nhân vật cùng với một bản phối lại của bài hát "Koi wa A La Mode."
Others are "a donto koi!," and "dokoisho!"
Những tiếng hô khác như là "a donto koi!," và "dokoisho!"
The album features "The Manpower!!!", "Osaka Koi no Uta", "Iroppoi Jirettai", and "Chokkan 2: Nogashita Sakana wa Ōkiizo!" (in a remixed form).
Album chứa các bài "The Manpower!!!", "Osaka Koi no Uta", "Iroppoi Jirettai", và "Chokkan 2 ~Nogashita Sakana wa Ookiizo!~" (trong một bản remix).
Kepler 186b (also known as KOI-571.03) is an exoplanet located around 582 light-years away from Earth.
Kepler 186b (hay KOI-571.03) là một ngoại hành tinh cách Trái Đất 600 năm ánh sáng.
These are anime programs exclusively broadcast on BS-TBS: Air Cyber Team in Akihabara Eikoku Koi Monogatari Emma He Is My Master Kanon Little Snow Fairy Sugar Mahoromatic Popotan This Ugly and Beautiful World Yumeria These are anime programs broadcast on both TBS and BS-TBS: Oh My Goddess!
Một số chương trình anime chỉ được phát sóng trên BS-TBS: AIR Cyber Team in Akihabara Eikoku Koi Monogatari Emma He Is My Master Kanon Little Snow Fairy Sugar Mahoromatic Popotan This Ugly and Beautiful World Yumeria Một số anime vừa chiếu trên TBS vừa chiếu trên BS-TBS: Oh My Goddess!
Gumi stars in an anime television short series called Koi Suru Dessan Ningyō, it is named after a song by sasakure.UK of which the short is based on.
Gumi là nhân vậy chính trong một anime tên Koi Suru Dessan Ningyō, được đặt tên theo một bài hát của sasakure. UK mà câu chuyện dựa trên.
The last single of Morning Musume in 2003 to feature the entire group was "Go Girl: Koi no Victory", which had the members girlishly proclaiming the victory of their love.
Đĩa đơn cuối cùng của Morning Musume trong năm 2003 với đầy đủ thành viên là "Go Girl ~Koi no Victory~" tuyên bố chiến thắng của tình yêu các cô gái trong nhóm.
On November 16, 2005, Shirota released an Idol DVD called With U. The DVD includes an acoustic performance for the song "Natsu no Owari ~ Mou Kako no Koi", for which he had composed and written lyrics.
16-11-2005, Shirota phát hành Idol DVD, With U. DVD với bài hát chủ đề "Natsu no Owari ~ Mou Kako no Koi" do chính tay anh ấy tự viết lời và sáng tác nhạc.
When it docked in Canton, the captain was given a pair of author Sang-Hsia-koi's tangram books from 1815.
Khi nó đậu tại Canton, thuyền trưởng được trao cho một cặp Sang-Hsia -koi (tác giả) Tangram sách từ năm 1815.
In 2006, he helped with music for Prism Heart's sequel Prism Ark again for Pajamas Soft, along with providing music for Whirlpool's Ina ☆ Koi!
Năm 2006, ông một lần nữa giúp soạn nhạc cho Pajamas Soft trong phần tiếp theo của Prism Heart là Prism Ark, cùng với trò chơi Ina ☆ Koi!
"First Promo For KyoAni's Chuunibyo Demo Koi ga Shitai!".
Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2012. ^ “First Promo For KyoAni's Chuunibyo Demo Koi ga Shitai!”.
Attempts to measure the radial velocity effects of this object, now named KOI 072.02, were fruitless; therefore, to rule out false positive scenarios, the Kepler team used a technique called Blender.
Việc cố gắng đo hiệu ứng vận tốc xuyên tâm đối với vật thể đặt tên tạm thời KOI 072.02 tỏ ra không hiệu quả; do vậy, để loại bỏ các kết quả sai, đội nghiên cứu Kepler đã sử dụng kỹ thuật Blender.
The next single, "Yesterday & Today" was chosen as the theme song for the drama series Nisennen no Koi, which starred popular actors Miho Nakayama and Kaneshiro Takeshi and was given the primetime slot.
Đĩa đơn kế tiếp của họ Yesterday & Today được chọn làm nhạc nền cho loạt phim truyền hình Nisennen no Koi với các diễn viên nổi tiếng như Miho Nakayama và Kaneshiro Takeshi và đạt vị trí cao.
KOI 072.02 was then renamed Kepler-10c.
KOI 072.02 sau đó được đổi tên thành Kepler-10c.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ koi trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.