Hvað þýðir ngã năm í Víetnamska?

Hver er merking orðsins ngã năm í Víetnamska? Greinin útskýrir alla merkingu, framburð ásamt tvítyngdum dæmum og leiðbeiningum um hvernig á að nota ngã năm í Víetnamska.

Orðið ngã năm í Víetnamska þýðir stjarna, sólstjarna. Til að fá frekari upplýsingar, vinsamlegast skoðaðu upplýsingarnar hér að neðan.

Hlustaðu á framburð

Merking orðsins ngã năm

stjarna

sólstjarna

Sjá fleiri dæmi

Năm 1562 Carlos ngã cầu thang, gây ra chấn thương đầu nghiêm trọng.
Árið 1562 datt Karl niður stiga og meiddist illa á höfði.
Theodosius mất vào năm 450 do bị ngã ngựa khi đang dạo chơi cùng tùy tùng.
Árið 450 lést Theodosius í slysi þegar hann var á útreiðum.
7 Và này, dân chúng liền tụ lại nơi ghế xét xử—và này, họ rất ngạc nhiên khi thấy có năm người ngã nằm dưới đất.
7 Og sjá. Menn flykktust að dómarasætinu — og sjá, sér til undrunar sáu þeir þessa fimm menn, sem fallið höfðu til jarðar.
Chúng ta sẽ xem xét năm yếu tố nào có thể gây vấp ngã?
Um hvaða fimm atriði verður fjallað í framhaldinu sem gætu valdið því að við hrösum?
Ông ấy đang ngồi ngay tại 1 ngã tư đường của Sài Gòn vào năm 1963 trong chiếc áo cà sa màu cam của phật môn, và trên cơ thể mình tẩm đầy xăng.
Hann situr úti á miđri götu í Saigon áriđ 1963... í appelsínugulum kufli Búddareglunnar sinnar... og hann hefur rennbleytt sig međ bensíni.
Nhưng chỉ trong vài năm, con vật này già đi và dễ gặp phải tai nạn và dễ ngã bệnh.
En það líða ekki nema fáein ár þangað til ellihrörnun gerir vart við sig og dýrinu verður hættara við slysum og sjúkdómum.
23 Và đến hôm sau họ lại đánh nhau nữa; và khi đêm đến tất cả đều đã ngã gục dưới lưỡi gươm, chỉ còn năm mươi hai người trong dân của Cô Ri An Tum Rơ, và sáu mươi chín người trong dân của Si Giơ.
23 Og næsta dag var enn barist, og að kvöldi höfðu allir fallið fyrir sverði, nema fimmtíu og tveir úr liði Kóríantumrs og sextíu og níu úr liði Sís.
Maxwell đã nói vào năm 1982: “Phần lớn sự sàng lọc sẽ xảy ra vì sự sa ngã trong hành vi ngay chính mà một người không hối cải.
Maxwell sagði árið 1982, í samhljóm við spádóm Hebers C. Kimball: „Mikil sigtun mun verða, því draga mun úr réttlátri breytni, án þess að iðrast sé.
9 Chúng ta hãy xem năm yếu tố có thể gây vấp ngã: nhược điểm của bản thân, ham muốn của xác thịt, bị đối xử bất công trong hội thánh, khó khăn hoặc ngược đãi và sự bất toàn của anh em đồng đạo.
9 Við skulum nú líta á fimm atriði sem gætu valdið því að við hrösum. Það eru veikleikar okkar, langanir holdsins, ranglæti af hálfu trúsystkina, þrengingar eða ofsóknir og ófullkomleiki annarra.
Mặc dù còn trẻ mới 32 tuổi, A-léc-xan-đơ ngã bệnh sau một đại tiệc và chết sau đó ít lâu vào ngày 13 tháng 6 năm 323 TCN.
Hinn 13. júní árið 323 f.o.t. veiktist hann eftir veislu og dó skömmu síðar þótt ungur væri, aðeins 32 ára gamall.
Vào ngày 17 tháng Mười năm 1989, trong khi lái xe về nhà sau khi làm việc, tôi đến gần một ngã tư đèn đỏ trên đường Market và Beale ở San Francisco, California.
Þann 17. október 1989 var ég á heimleið úr vinnunni og nálgaðist umferðarljós á gatnamótum Marketstrætis og Bealestrætis í San Francisco, Kaliforníu.
Mục đích duy nhất của chúng ta trong cuộc đời là một thử nghiệm vô nghĩa về cuộc sống—chỉ hoàn thành điều chúng ta có thể hoàn thành trong cuộc sống này, kiên trì chịu đựng trong khoảng bảy mươi năm, rồi sau đó thất bại và sa ngã, và tiếp tục sa ngã vĩnh viễn chăng?
Er tilgangur lífsins þá bara innantómur og algjörlega merkingarlaus – einungis sá að stökkva eins hátt og við getum og reyna að krafsa okkur áfram þau æviár sem okkur eru úthlutuð og síðan að misheppnast og falla og halda endalaust áfram í frjálsu falli?
Cuối cùng, vấn đề ngã ngũ khi chúng tôi học về lời tiên tri ghi nơi Đa-ni-ên 9:24-27, là lời báo trước Đấng Mê-si sẽ xuất hiện vào năm 29 CN*.
Að lokum dró til úrslita þegar við kynntum okkur spádóminn í Daníel 9:24-27 þar sem sagt er fyrir að Messías ætti að koma fram árið 29 e.Kr.
Vào tháng 2 năm 2012, tôi bị ngã gãy xương hông, và tôi nhận ra mình cần sự giúp đỡ.
Í febrúar 2012 datt ég og mjaðmarbrotnaði, og það varð ljóst að ég þyrfti á aðstoð að halda.
Khi hay tin đó Hê-li ngã xuống chết, sau ‘bốn mươi năm làm quan xét cho Y-sơ-ra-ên’.
Honum eru flutt tíðindin og verður það hans bani, en hann „hafði verið dómari í Ísrael í fjörutíu ár“.
Suốt 27 năm tôi vấp ngã và lầm lạc trong bóng tối của tội lỗi, sự lừa đảo, những việc làm ăn phi pháp, thực hành vô luân và tôn giáo khả nghi.
Í 27 ár hef ég hrasað og villst í myrkri syndar, svika, óleyfilegra ástarsambanda, siðleysis og vafasamra trúarbragða.
Bài này sẽ giúp chúng ta nhận ra năm điều gây vấp ngã, đồng thời giải thích cách chúng ta có thể tránh để những điều ấy cản trở mình giành giải thưởng.
Í þessari grein er bent á fimm atriði sem geta orðið til þess að við hrösum og rætt um hvað við getum gert til að láta það ekki hindra okkur í að ná í mark.
10 Sau khi Giê-su được xức dầu bằng thánh linh vào năm 29 công nguyên và Đức Giê-hô-va từ trời nói lên là ngài nhìn nhận Giê-su là Con của ngài, Sa-tan liên tục cố gắng làm cho Giê-su sa ngã, như thế hắn tìm cách ngăn trở ý định của Đức Giê-hô-va liên quan đến Con ngài (Ma-thi-ơ 4:1-10).
10 Eftir að Jesús hafði verið smurður heilögum anda árið 29 og Jehóva hafði talað af himni og viðurkennt hann sem son sinn, reyndi Satan ítrekað að fá Jesú til að láta undan freistingu. Þannig vildi hann ónýta tilgang Jehóva með son sinn.
Khi chuông vang lên, chỉ trong một phút nữa, lần đầu tiên trong bốn năm, chúng ta hãy nhớ đến những anh em đã ngã xuống,
Ūegar klukkurnar hringja eftir skamma stund, verđur ūađ í fyrsta skipti í fjögur ár og viđ skulum minnast ūeirra sem féllu í átökunum og ūakka Guđi fyrir stríđslokin
1–8, Đấng Ky Tô quy tụ những người chọn lọc của Ngài; 9–11, Sự hiện đến của Ngài sẽ khởi đầu cho Thời Kỳ Ngàn Năm; 12–13, Mười Hai Vị Sứ Đồ sẽ phán xét tất cả dân Y Sơ Ra Ên; 14–21, Các điềm triệu, các tai họa và những sự tiêu điều sẽ đến trước Sự Tái Lâm; 22–28, Sự phục sinh cuối cùng và sự phán xét cuối cùng sẽ đến sau Thời Kỳ Ngàn Năm; 29–35, Tất cả mọi sự vật đều thuộc linh đối với Chúa; 36–39, Quỷ dữ và muôn quân của nó bị đuổi ra khỏi thiên thượng để cám dỗ loài người; 40–45, Sự Sa Ngã và Sự Chuộc Tội mang lại sự cứu rỗi; 46–50, Trẻ thơ được cứu chuộc qua Sự Chuộc Tội.
1–8, Kristur safnar saman sínum kjörnu; 9–11, Við komu hans hefst Þúsund ára ríkið; 12–13, Hinir tólf munu dæma alla Ísraelsþjóð; 14–21, Tákn, plágur og eyðing verður undanfari síðari komunnar; 22–28, Síðasta upprisan og lokadómurinn fylgja í kjölfar Þúsund ára ríkisins; 29–35, Allt er andlegt fyrir Drottni; 36–39, Djöflinum og herskörum hans var varpað frá himni til að freista mannsins; 40–45, Fallið og friðþægingin færir sáluhjálp; 46–50, Lítil börn eru endurleyst fyrir friðþæginguna.
Họ bị bắn tại ngục thất cCarthage, ngày 27 tháng Sáu năm 1844, khoảng 5 giờ chiều, bởi một nhóm người—bôi đen mặt—có vũ trang, khoảng chừng một trăm năm mươi đến hai trăm người. dHyrum bị bắn trước và ngã xuống một cách bình tĩnh và la lên: Chết tôi rồi!
Þeir voru skotnir í cCarthage-fangelsinu, 27. júní 1844, um kl. fimm e. h., af vopnuðum múg — svartmáluðum — um 150 til 200 manns. dHyrum varð fyrst fyrir skoti og hné rólega niður, um leið og hann sagði: Ég dey!
16 Và chuyện rằng, họ đã cầu gọi danh của Chúa với tất cả tấm lòng nhiệt thành của mình, cho đến khi tất cả bọn họ đều ngã xuống đất, trừ một người đàn bà La Man có tên là A Bích, là người đã cải đạo theo Chúa từ nhiều năm nay, nhờ một sự hiện thấy kỳ diệu của phụ thân mình—
16 Og svo bar við, að þeir ákölluðu nafn Drottins af öllum mætti sínum, þar til þeir höfðu allir hnigið til jarðar utan ein Lamanítakvennanna, sem bar nafnið Abis, en hún hafði snúist til Drottins fyrir mörgum árum vegna merkilegrar sýnar, sem faðir hennar hafði séð —

Við skulum læra Víetnamska

Þannig að nú þegar þú veist meira um merkingu ngã năm í Víetnamska geturðu lært hvernig á að nota þau með völdum dæmum og hvernig á að lestu þau. Og mundu að læra tengd orð sem við mælum með. Vefsíðan okkar er stöðugt að uppfæra með nýjum orðum og nýjum dæmum svo þú getir flett upp merkingu annarra orða sem þú þekkir ekki í Víetnamska.

Veistu um Víetnamska

Víetnamska er tungumál víetnömsku þjóðarinnar og opinbert tungumál í Víetnam. Þetta er móðurmál um 85% víetnömskra íbúa ásamt meira en 4 milljónum erlendra víetnamska. Víetnamska er einnig annað tungumál þjóðernis minnihlutahópa í Víetnam og viðurkennt tungumál þjóðernis minnihlutahópa í Tékklandi. Vegna þess að Víetnam tilheyrir Austur-Asíu menningarsvæðinu er víetnömska einnig undir miklum áhrifum frá kínverskum orðum, svo það er það tungumál sem á minnst líkt með öðrum tungumálum í austurríska tungumálafjölskyldunni.