mazmur trong Tiếng Indonesia nghĩa là gì?
Nghĩa của từ mazmur trong Tiếng Indonesia là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ mazmur trong Tiếng Indonesia.
Từ mazmur trong Tiếng Indonesia có các nghĩa là thánh ca, quốc ca, 國歌, thánh thi, bài thánh ca. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ mazmur
thánh ca(psalm) |
quốc ca(anthem) |
國歌(anthem) |
thánh thi(psalm) |
bài thánh ca(hymn) |
Xem thêm ví dụ
(Mazmur 25:4, NW) Dengan mempelajari Alkitab dan publikasi-publikasi Lembaga secara pribadi, hal itu dapat membantu saudara lebih mengenal Yehuwa. Việc học hỏi Kinh-thánh cá nhân và các ấn phẩm của Hội có thể giúp bạn biết rõ Đức Giê-hô-va hơn. |
12 Mazmur 143:5 menunjukkan apa yang Daud lakukan sewaktu menghadapi bahaya dan pencobaan besar, ”Aku teringat kepada hari-hari dahulu kala, aku merenungkan segala pekerjaan-Mu, aku memikirkan perbuatan tangan-Mu.” 12 Thi-thiên 143:5 cho thấy Đa-vít đã làm gì khi liên tục gặp hiểm nguy và thử thách lớn: “Tôi nhớ lại các ngày xưa, tưởng đến mọi việc Chúa đã làm, và suy-gẫm công-việc của tay Chúa”. |
Para siswa dianjurkan untuk menunaikan kata-kata di Mazmur 117 dengan cara mendesak orang-orang lain untuk ’Memuji Yah’. Các học viên được khuyến khích thực hiện những gì Thi-thiên 117 nói bằng cách giục lòng người khác “ngợi-khen Đức Giê-hô-va”. |
Kata Mazmur 104:24, ”Betapa banyak pekerjaanmu, oh, Yehuwa! Thi-thiên 104:24 nói: “Hỡi Đức Giê-hô-va, công-việc Ngài nhiều biết bao! |
Mazmur 146:3, 4, berkata, ”Janganlah percaya kepada para bangsawan, ataupun kepada putra manusia, yang padanya tidak ada keselamatan. Thi-thiên 146:3, 4 nói: “Chớ nhờ-cậy nơi các vua-chúa, cũng đừng nhờ-cậy nơi con loài người, là nơi không có sự tiếp-trợ. |
(Mazmur 143:10) Dan Yehuwa mendengar doa mereka. Và Đức Giê-hô-va nghe lời cầu nguyện của họ. |
Sebenarnya, sengketa besar yang dihadapi kita masing-masing adalah apakah kita menerima atau menolak kedaulatan Allah, ”satu-satunya yang bernama Yehuwa.” —Mazmur 83:18, King James Version; TB, ayat 19. Thật ra, vấn đề trọng đại liên quan đến mỗi người trong chúng ta là hoặc chấp nhận, hoặc từ khước quyền tối thượng của Đức Chúa Trời, “chỉ một mình Chúa, danh là ĐỨC GIÊ-HÔ-VA” (Thi-thiên 83:18). |
Agungkanlah Yehuwa, hai, segala hasil karyanya, di segala tempat kekuasaannya [atau, ”kedaulatan”, Rbi8, catatan kaki].” —Mazmur 103:19-22. Hỡi các công-việc của Đức Giê-hô-va, trong mọi nơi nước Ngài [hoặc thuộc quyền tối thượng của Ngài], khá ngợi-khen Đức Giê-hô-va!”—Thi-thiên 103:19-22. |
(Mazmur 83:18, NW) Jadi, pada musim semi tahun 1931, ketika saya baru berusia 14 tahun, saya memutuskan untuk berpihak kepada Yehuwa dan Kerajaan-Nya. Vì vậy, vào mùa xuân năm 1931, khi mới 14 tuổi, tôi chọn đứng về phía Đức Giê-hô-va và Nước Trời của ngài. |
(Mazmur 78:41) Dewasa ini, Dia pasti sangat sedih melihat anak-anak muda yang dibesarkan ”dengan disiplin dan pengaturan-mental dari Yehuwa” diam-diam melakukan perbuatan salah! —Efesus 6:4. Ngày nay, ngài cũng sẽ rất đau lòng khi thấy những người trẻ có “sự sửa phạt và khuyên bảo của Đức Giê-hô-va” nhưng lại bí mật làm những điều sai trái.—Ê-phê-sô 6:4. |
Pemazmur mendesak, ”Hai orang-orang yang mengasihi [Yehuwa], bencilah kejahatan!”—Mazmur 97:10. Người viết Thi-thiên khuyên nhủ: “Hỡi kẻ yêu-mến Đức Giê-hô-va, hãy ghét sự ác” (Thi-thiên 97:10). |
(Efesus 5:1, 9) Salah satu cara yang menonjol untuk melakukan hal ini adalah dengan memberitakan kabar baik dan menjadikan murid.—Mazmur 145:7. (Ê-phê-sô 5:1, 9) Cách tốt nhất là rao giảng tin mừng và đào tạo môn đồ.—Thi-thiên 145:7. |
Maka, kita pun akan dapat mengungkapkan perasaan seperti sang pemazmur yang menulis, ”Sesungguhnya Allah telah mendengar; Ia telah memperhatikan doa yang kuucapkan.”—Mazmur 10:17; 66:19. Khi làm thế, chúng ta sẽ có cảm nhận như người viết Thi-thiên: “Đức Chúa Trời thật có nghe; Ngài đã lắng tai nghe tiếng cầu-nguyện tôi”.—Thi-thiên 10:17; 66:19. |
(Mazmur 65:2) Selama eksistensi pramanusianya, Putra sulung ini telah melihat bagaimana Bapaknya menjawab doa para penyembah-Nya yang loyal. Trước khi xuống thế, Con Đầu Lòng đã nhìn thấy cách Cha đáp lại lời cầu nguyện của các tôi tớ trung thành. |
Di Mazmur 8:4, 5, Daud menyatakan perasaan terpesona yang ia rasakan, ”Jika aku melihat langitMu, buatan jariMu, bulan dan bintang-bintang yang Kautempatkan: apakah manusia, sehingga Engkau mengingatnya? Apakah anak manusia, sehingga Engkau mengindahkannya?” Nơi Thi-thiên 8:3, 4, Đa-vít nói lên sự kinh sợ mà ông cảm thấy: “Khi tôi nhìn-xem các từng trời là công-việc của ngón tay Chúa, mặt trăng và các ngôi sao mà Chúa đã đặt, loài người là gì, mà Chúa nhớ đến? Con loài người là chi, mà Chúa thăm-viếng nó?” |
Kita juga dapat mencuci tangan kita tanda tidak bersalah dan berjalan mengelilingi mezbah Yehuwa jika kita menjalankan iman pada korban Yesus dan, dengan ’tangan tidak bersalah dan hati yang bersih’, melayani Yehuwa sepenuh hati. —Mazmur 24:4. Chúng ta cũng có thể rửa tay mình trong sự vô tội và bước đi vòng quanh bàn thờ Đức Chúa Trời bằng cách thực hành đức tin nơi sự hy sinh của Chúa Giê-su và hết lòng phụng sự Đức Giê-hô-va với “tay trong-sạch và lòng thanh-khiết”.—Thi-thiên 24:4. |
Bagian mazmur ini diterjemahkan juga, ”Engkau menyapu manusia dalam tidur kematian”. Phần này của bài Thi-thiên còn được dịch là: “Ngài cuốn con người vào giấc ngủ ngàn thu”. |
Oh, Yehuwa. . . , berbahagialah orang yang percaya kepadamu”! —Mazmur 84: 11, 12. Hỡi Đức Giê-hô-va... phước cho người nào nhờ-cậy nơi Ngài!”—Thi-thiên 84:11, 12. |
(Mazmur 36:9) Ia juga menjadi Pemelihara kehidupan. (Thi-thiên 36:9) Ngài cũng trở thành Đấng Duy Trì sự sống. |
Tidakkah penghargaan akan hal ini menggerakkan kita untuk secara teratur berdoa kepada Pribadi yang dengan tepat disebut ”Pendengar doa”? —Mazmur 65:2. Chẳng phải lòng biết ơn về điều này thôi thúc chúng ta thường xuyên cầu nguyện với Đấng đáng được gọi là “Đấng nghe lời cầu-nguyện” hay sao?—Thi-thiên 65:2. |
(Mazmur 55:22) Meskipun Allah mungkin tidak menyingkirkan cobaan-cobaan kita, Ia dapat memberi kita hikmat untuk menanggulanginya, bahkan cobaan-cobaan yang khususnya berat untuk ditanggung. (Thi-thiên 55:22) Mặc dù có thể Đức Chúa Trời không cất những thử thách đó đi nhưng Ngài có thể ban cho chúng ta sự khôn ngoan để đối phó, ngay cả đối với những thử thách đặc biệt khó chịu đựng nổi. |
(Mazmur 6:4; 119:88, 159) Hal itu merupakan perlindungan dan faktor yang mendatangkan kelegaan dari kesulitan. (Thi-thiên 6:4; 119:88, 159) Đó là một sự che chở và là một yếu tố giúp thoát khỏi lo phiền. |
Sebagaimana dikatakan penggubah mazmur, Anda bisa ”melihat kebaikan Yehuwa”. Như người viết Thi-thiên nói, bạn có thể “nhìn-xem sự tốt-đẹp của Đức Giê-hô-va”. |
(Mazmur 110:2) Dalam dunia yang bobrok dan terasing dari Allah ini, Sang Mesias sedang menggenapi keinginan Bapaknya untuk mencari semua orang yang ingin mengenal Allah sebagaimana Ia sebenarnya dan menyembah-Nya ”dengan roh dan kebenaran”. Hiện nay, vị vua được Đức Chúa Trời chọn đang cai trị giữa các kẻ thù (Thi-thiên 110:2). |
Dalam terjemahan lainnya, nama itu mungkin hanya muncul di Mazmur 83:19 atau Keluaran 6:3-6, atau muncul di catatan kaki untuk Keluaran 3:14, 15 atau Keluaran 6:3. Trong những bản dịch khác, danh ấy có lẽ chỉ thấy nơi Thi-thiên 83:18 hoặc Xuất Ê-díp-tô Ký 6:3-6, hay trong phần cước chú của Xuất Ê-díp-tô Ký 3:14, 15 hoặc Xuất Ê-díp-tô Ký 6:3. |
Cùng học Tiếng Indonesia
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ mazmur trong Tiếng Indonesia, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Indonesia.
Các từ mới cập nhật của Tiếng Indonesia
Bạn có biết về Tiếng Indonesia
Tiếng Indonesia là ngôn ngữ chính thức của Indonesia. Tiếng Indonesia là một tiếng chuẩn của tiếng Mã Lai được chính thức xác định cùng với tuyên ngôn độc lập của Indonesia năm 1945. Tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia vẫn khá tương đồng. Indonesia là quốc gia đông dân thứ tư thế giới. Phần lớn dân Indonesia nói thông thạo tiếng Indonesia, với tỷ lệ gần như 100%, do đó khiến ngôn ngữ này là một trong những ngôn ngữ được nói rộng rãi nhất thế giới.